Trang chủ / Dược Liệu / Cây Giống Dược Liệu / Sa sâm bắc: Công Dụng Và Tác Dụng Chữa Phế Nhiệt Ho Khan, Ho Lâu Ngày, Lao Phổi Đờm Có Máu

Sa sâm bắc: Công Dụng Và Tác Dụng Chữa Phế Nhiệt Ho Khan, Ho Lâu Ngày, Lao Phổi Đờm Có Máu

Rate this post

Sa sâm bắc: Công Dụng Và Tác Dụng Chữa bệnh.Cây Sa sâm là thảo dược quý, được sử dụng để chữa trị nhiều vấn đề sức khỏe. Dược liệu này có vị đắng, ngọt, tính mát, tác dụng thanh táo nhiệt, nhuận phế và ích vị sinh tân. Sa sâm thường được dùng để chữa viêm phế quản, ho khan, sốt, sản phụ ít sữa,…

Tên tiếng Việt: Sa sâm bắc
Tên khoa học: Glehnia littoralis F. Schmidt ex Miq.
Công dụng: Chữa phế nhiệt ho khan, ho lâu ngày, lao phổi đờm có máu.

1. Mô tả giới thiệu về cây Sa Sâm Bắc

Cây thảo, sống nhiều năm, cao 20 – 30 cm. Rễ hình trụ dài và nhỏ. Lá kép lông chim, mọc so le, màu lục hơi vàng, các lá chét xẻ 3 thùy hình bầu dục, đầu nhọn, mép khía răng; cuống lá dài có khía rõ và bẹ to, màu tím, có lông mịn.

Cụm hoa mọc ở ngọn thân thành tán kép, không có lá bấc to, lá bắc nhỏ 8-12 hình mác thuôn; hoa nhỏ, 15-20 cái, màu trắng ngà. Quả bế đôi, có cánh và có lông; hạt màu vàng nâu. Mùa hoa quả: tháng 4-6.

2. Phân bố, sinh thái về cây san sâm bắc

Sa sâm bắc có nguồn gốc ở vùng Đông Á, được trồng khá phổ biến ở Trung Quốc và Nhật Bản. Cây được nhập từ Trung Quốc vào Việt Nam từ đầu những năm 60. Cây trồng ở Trại cây thuốc Sa Pa (Viện Dược liệu) đã thích nghi và ra hoa kết quả; hạt già rơi xuống đất dã nảy mầm một cách tự nhiên. Tuy nhiên, do chưa chú trọng nghiên cứu phát triển, nên gần đây cây đã bị mất giống.

3. Cách trồng cây sa sâm bắc để chữa bệnh

Sa sâm bắc ưa đất cao ráo, thoát nước, màu mỡ, tơi xốp, có độ pH 6,5 – 7, thích hợp nhất là miền núi, có tầng canh tác dày ở những nơi khí hậu mát như Sa Pa, Tam Đảo. Tuy vậy, cây chưa được trồng lớn. Dưới đây xin giới thiệu cách trồng của Trung Quốc để tham khảo. Cây được nhân giống bằng hạt. Hạt được lấy ở cây 2 năm tuổi. Vào tháng 6 – 7, khi quả chín có màu vàng nâu thì thu về, phơi khô, bảo quản cẩn thận đến tháng 9 – 10 hoặc tháng 1 – 2 năm sau đem gieo.

Trước khi gieo, cần ngâm hạt trong Boóc-đô 0,5 – 0,7% trong 10 phút để phòng trừ nấm bệnh, sau đó vớt ra, rửa sạch, để ráo. Có thể gieo thẳng hoặc gieo trong vườn ươm, sau đánh cây con di trồng. Sa sâm bắc – Glehnia littoralis F. Schmidt ex Miq.Đất cần cày bừa kỹ, dập nhỏ, lên luống cao 30 – 35cm, rộng 70 – 90 cm. Mỗi hecta cần bón lót 20 tấn phân chuồng, 200 kg supe lân, 100 kg kali hoặc 300 kg tro thảo mộc. Tốt nhất nên bón phân theo rạch, sâu 5-7 cm, cách nhau 20 cm. Sau đó, gieo hạt, phủ đất dày 2 cm rồi tưới nước. Khi hạt mọc thì tỉa dần, định khoảng cách cuối cùng từ 15 đến 20 cm. Nếu gieo hạt ở vườn ươm, khi cây con có 3 – 4 lá thật, đánh ra trồng.

Cách làm đất, bón phân và khoảng cách trồng giống như gieo thẳng. Sa sâm trồng 2 năm mới được thu hoạch. Mỗi năm cần bón thúc phân 2 – 3 lần. Năm đầu, lần thứ nhất bón vào lúc cây có 3 – 4 lá thật, lần thứ hai vào tháng 5 và lần thứ ba vào tháng 7-8. Năm thứ hai bón vào các tháng 2 – 3, 5 – 6 và 7 – 8. Tốt nhất là bón thúc bằng nước phân chuồng, nước giải ngâm kv hoặc NPK (1:2) với lượng 100 kg/ha/Iân. Ngoài ra, đầu mùa đông thứ nhất, nên bón thêm 10 – 15 tấn phân chuồng mục. Sa sâm bắc hay bị bệnh đốm nâu hại lá và hoa, nhất là lúc mưa nhiều, độ ẩm cao. Vì vậy, cần thường xuyên xới xáo, thoát nước kịp thời để đít luôn tơi xốp, thông thoáng và định kỳ phun Hooc-đô 1% để phòng trừ. Vào tháng 11-12 năm sau, cây tàn lụi, có thể thu hoạch. Rễ củ thu về cần rũ sạch đất, nhúng vào nước sôi vài phút, bóc vỏ rồi phơi hay sấy khô. Chú ý không nhúng quá lâu, rễ bị gãy, nhúng quá nhanh, khó bóc vỏ.

4. Thành phần hóa học :

Rễ sa sâm bắc chứa tinh dầu , acid triterpenic. Qủa chứa phelopterin, dầu béo, acid, petroselinic. Qủa tươi chứa imperatorin .

5. Bộ phận dùng: Rễ

6. Tác dụng dược lý sa sâm bắc để chữa bệnh

Tác dụng hạ sốt, giảm đau: Dạng chiết bằng ethanol từ sa sâm bắc trên thỏ bình thường cũng như trên thỏ gây sốt thực nghiệm đều có tác dụng hạ sốt. Trên thỏ gây cảm giác đau bằng phương pháp kích thích điện tủy răng, thuốc có tác dụng giảm đau.
Tác dụng đối với tim mạch: Dạng chiết nước sa sâm bắc thí nghiệm trên tim ếch cô lập với nồng độ thấp có tác dụng tăng cường co bóp, nồng độ cao ức chế co bóp dần đến tim ngừng đập; Nhưng hiện tượng này có thể hồi phục. Đối với tim ếch tại chỗ, thuốc cũng có tác dụng tương tự. Trên thỏ gây mê, dịch chiết nước sa sâm bắc tiêm tĩnh mạch có tác dụng gây tăng huyết áp, tăng hô hấp. Khi cắt dây thần kinh phế vị, tác dụng trên vẫn tồn tại.
Tác dụng đối với hệ miễn dịch: Polvsaccharid của sa sâm bắc cũng như hydrocortison có tác dụng ức chế miễn dịch.

7. Tính vị, công năng

Sa sâm bắc có vị ngọt, hơi đắng, tính hơi hàn, vào 2 kinh phế, vị, có tác dụng dưỡng âm, thanh phế, ích vị, sinh tân, khử đờm.

8. Công dụng

Sa sâm bắc được dùng chữa phế nhiệt ho khan, ho lâu ngày, lao phổi đờm có máu. Liều dùng : Ngày 12 – 20g, dưới dạng nước sắc, cao hoặc viên hoàn.

Chú ý: bệnh nhân ho phong hàn, vị hư không được dùng.

9. Bài thuốc có sa sâm bắc

Chữa hư lao, thổ huyết, nóng sốt, gầy gò phổi yếu mạch nhanh, khó thở: Sa sâm bắc và mạch môn mỗi vị 20g. sắc nước uống.
Chữa âm hư hỏa viêm, ho không có đờm ho lao sốt, miệng đắng, khát: Sa sâm bắc, mạch môn đông, tri mẫu, xuyên bối mẫu, thục địa, miết giáp, địa cốt bì, mỗi vị 120g. Chế thành viên hoàn hoặc dạng cao. Mỗi buổi sáng uống 10g với cháo trắng.

1. Bài thuốc chữa lao phổi, giãn phế quản và viêm phế quản mãn tính

Chuẩn bị: Dùng ngọc trúc 12g, tang diệp 12g, thiên hoa 12g, sa sâm 20g, cam thảo 4g, biển đậu 12g.
Thực hiện: Đem các vị rửa sạch rồi đem sắc lấy nước uống.

2. Bài thuốc trị vàng da và thiếu máu

Chuẩn bị: Hồi hương 4g, sa sâm 12g, bột nghệ vàng 12g và nhục quế 4g.
Thực hiện: Đem các vị sắc uống, ngày dùng 1 thang.

3. Bài thuốc trị chứng phế vị táo nhiệt sinh ra miệng khát, họng khô và ho khan có ít đờm

Chuẩn bị: Mạch môn, thiên hoa phấn, sa sâm, ngọc trúc và tang diệp mỗi thứ 12g, cam thảo 4g.
Thực hiện: Đem sắc lấy nước uống, dùng đều đặn ngày 1 thang.

4. Bài thuốc trị phổi yếu, mất tiếng và chứng hư nhược khí ngắn

Chuẩn bị: Hoàng kỳ 4g, tri mẫu 12g, ngưu bàng tử 12g, sa sâm 20g, sinh địa 20g, huyền sâm 12g và xuyên bối mẫu 6g.
Thực hiện: Dùng sắc nước uống.

5. Bài thuốc trị nóng sốt, mạch nhanh, hư lao, nóng sốt, khó thở

Chuẩn bị: Tía tô 10g, sa sâm 15g, chè mạn 2g, cửu lý hương sao 4g, gừng nướng 5 lát và 1 quả chanh non (thái lát).
Thực hiện: Đem sắc uống, ngày dùng 2 lần.

6. Bài thuốc trị tức ngực, ho có đờm và viêm phổi

Chuẩn bị: Sinh địa 20g, mạch đông 12g, sa sâm 16g với ngọc trúc 12g.
Thực hiện: Đem sắc uống.

7. Bài thuốc trị họng khô, sốt và miệng khát

Chuẩn bị: Rễ vú bò 20g, bạch truật nam 20g, hoài sơn 12g, cam thảo nam 12g, gừng 4g, sa sâm 20g, hà thủ ô 20g, rễ cà gai 20g, rễ cây lứt 12g, trần bì 8g.
Thực hiện: Dùng sắc uống, 2 lần/ ngày hoặc tán bột làm viên, mỗi lần dùng 20g/ 2 – 3 lần/ ngày.

8. Bài thuốc chữa bụng đầy, sán khí và ợ chua

Chuẩn bị: Sa sâm, mạch đông và đường quy mỗi thứ 12g, câu kỷ tử 24g, xuyên luyện tử 6g và sinh địa 20g.
Thực hiện: Đem sắc uống.

9. Bài thuốc trị viêm nhiễm thời kỳ cuối

Chuẩn bị: Dùng sinh địa và mạch môn, liều lượng tùy chỉnh.
Thực hiện: Sắc uống.

10. Bài thuốc trị nóng sốt, khó thở, hư lao, thổ huyết, phổi yếu

Chuẩn bị: Dùng mạch môn và sa sâm, mỗi thứ 20g.
Thực hiện: Đem sắc uống.

11. Bài thuốc trị ho sốt

Chuẩn bị: Đường phèn 15g và sa sâm 25g.
Thực hiện: Đem đường phèn, sa sâm bỏ vào nồi, thêm ít nước và đun lửa nhỏ trong 15 phút.

12. Bài thuốc chữa đau nhức răng

Chuẩn bị: Dùng trứng gà 3 quả và sa sâm 60g.
Thực hiện: Nấu thành canh, ăn cho đến khi hết đau nhức.

13. Bài thuốc chữa sản phụ ít sữa

Chuẩn bị: Thịt nạc 100g và sa sâm 12g.
Thực hiện: Đem hầm như và thêm ít muối vào ăn.
Những điều cần lưu ý khi dùng sa sâm
Khi sử dụng bài thuốc từ dược liệu sa sâm, bạn cần chú ý những điều sau:

Thận trọng: khi dùng cho người mắc hội chứng hư hàn
Âm hư phổi táo và ho do hàn không nên dùng
Có thể tương tác với lê lô, vì vậy không nên sử dụng đồng thời
Sa sâm gây đau tức vùng gan khi dùng cho bệnh nhân viêm gan C
Hiện nay có khá nhiều giống sa sâm khác nhau (bắc sa sâm và một số loại chưa được nghiên cứu). Vì vậy cần chú ý nguồn gốc thuốc để tránh rủi ro khi sử dụng.

Các thông tin về cây sa sâm trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo. Khi có ý định áp dụng bài thuốc từ dược liệu này, bạn cần tham khảo ý kiến của bác sĩ chuyên khoa. Tình trạng tự ý sử dụng có thể gây ra một số tác dụng không mong muốn.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *