Trang chủ / Tin Tức / Nước Sạch Là Gì? 4 Yếu Tố Đánh Giá Chất Lượng Nước
nước sạch là gì

Nước Sạch Là Gì? 4 Yếu Tố Đánh Giá Chất Lượng Nước

Rate this post

Hầu hết mọi người chúng ta hiện nay vẫn chưa phân biệt được nước sạch là gì? Làm sao để biết được nguồn nước đã sạch chưa? Để tìm hiểu được các vấn đề trên hãy cùng chúng tôi tham khảo bài viết dưới đây nhé.

Nước sạch là gì?nước sạch là gì

Nguồn nước sạch theo quy chuẩn quốc gia là nguồn nước đáp ứng được các chỉ tiêu theo quy định của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước sinh hoạt – QCVN 02: 2009/BYT do Bộ Y tế ban hành ngày 17/6/2009.

Nước sạch phải thỏa mãn các điều kiện yêu cầu, về chất lượng, không màu, không mùi, không có vị lạ, không chứa các thành phần có thể gây hại ảnh hưởng đến sức khỏe của con người, có thể dùng để ăn uống ngay sau khi đun sôi.

4 yếu tố đánh giá chất lượng nước đã sạch chưa?nuoc-sach-la-gi

1. Yếu tố thứ nhất về vi sinh vật có trong nước

Để đảm bảo thì trong nước không chứa các vi sinh vật gây bệnh như:

  • Vi khuẩn, virus, động vật nguyên sinh và giun sán;
  • Các mầm bệnh có khả năng phát sinh, như Helicobacter pylori, Tsukamurella, Isospora belli và microsporidia, trong đó lây truyền qua đường nước là hợp lý nhưng chưa được xác nhận;
  • Vi khuẩn lam.

2. Yếu tố về các chất hóa học có trong nước

Phần lớn các vấn đề sức khỏe liên quan đến nước uống là do các vi sinh vật. Tuy nhiên vẫn có một số lượng đáng kể các trường hợp gây hại sức khỏe nghiêm trọng là do ô nhiễm hóa chất trong nước uống.

Phơi nhiễm với chất độc hóa học trong nước uống thường không gây ảnh hưởng ngay lập tức đến sức khỏe, do đó rất khó để nhận biết nguồn nước có vấn đề để can thiệp kịp thời. Lúc này, vai trò của việc kiểm tra, giám sát là vô cùng quan trọng.

Một số chất hóa học gây ô nhiễm nước uống tiêu biểu bao gồm: styren, nhôm, amoniac, asen, benzen, axit axetic, clo hydrat, clorua, clo, crom, đồng, chì, thủy ngân,…

3. Yếu tố phóng xạ có trong nước

Chất phóng xạ có trong nước gây ảnh hưởng lớn tới sức khỏe con người. Nếu sử dụng lâu dài tùy từng chất sẽ tăng nguy cơ gây ung thư.

Nguồn nước sạch khi bị ô nhiễm có thể chứa các hạt nhân phóng xạ có nguồn gốc tự nhiên hoặc nhân tạo:

  • Hạt nhân phóng xạ tự nhiên: Bao gồm potassium-40, radium-226, radium-228, uranium-234, uranium-238,… tìm thấy trong nước do hấp thụ tự nhiên (ví dụ hấp thụ từ đất), hoặc do các quy trình sản xuất liên quan đến các chất phóng xạ xuất hiện tự nhiên như khai thác, chế biến quặng,…
  • Hạt nhân phóng xạ nhân tạo: Do thải ra từ các cơ sở sản xuất nhiên liệu hạt nhân, hoặc do lượng phóng xạ còn tồn dư từ quá khứ phát tán vào môi trường

4. Dùng cảm quan, giác quan để đánh giá

Các yếu tố cảm quan bao gồm màu, mùi và vị. Nước sạch bắt buộc không được có mùi và vị gây khó chịu với đa số người dùng.

Màu, mùi và vị của nước có thể thay đổi do ô nhiễm hóa học vô cơ và hữu cơ, do quá trình phân hủy sinh học, ăn mòn hoặc hậu quả của việc xử lý nước (mùi clo). Ngoài ra, nước sạch có vị và mùi lạ cũng có thể là dấu hiệu đã xảy ra sự cố trong quá trình xử lý hoặc phân phối nước.

Các chất gây ô nhiễm nước có nguồn gốc sinh học, bao gồm:

  • Actinomycetes và nấm: Gây mùi và vị khó chịu khi uống
  • Vi khuẩn lam và tảo: Khiến nước bị đục
  • Động vật không xương sống nhìn thấy được (ví dụ ốc, giun, rận nước,…) và các loài vi mô
  • Vi khuẩn sắt: Một loại sinh vật khi kết hợp với sắt (mangan) và oxy trong nước sẽ tạo nên các cặn rỉ sét trên thành bể, đường ống và lắng cặn trong nước.

Các chất gây ô nhiễm nước có nguồn gốc hóa học gồm:

  • Nhôm: Gây đổi màu nước hoặc lắng cặn
  • Amoniac: Gây mùi hăng khai
  • Cloramines: Ảnh hưởng đến mùi và vị của nước
  • Clorua: Nồng độ cao gây ra vị mặn cho nước uống
  • Clo: Gây mùi hắc
  • Clorobenzenes: Gây đổi mùi và vị
  • Clorophenol: Đổi mùi và vị rất nhẹ
  • Đồng: Nồng độ cao gây đổi màu và làm nước có vị đắng
  • Ethylbenzen: Tạo mùi thơm
  • Độ cứng của nước: Nước cứng thường gây cặn trong ấm đun nước, khiến xà phòng ít tạo bọt,…
  • Hydrogen sunfua: Có mùi trứng thối
  • Mangan: Gây mùi và vị khó chịu trong nước uống, làm hoen ố quần áo; tạo một màng cặn màu đen trong đường ống
  • Styren: Gây vị ngọt nhẹ
  • Kẽm: Ở nồng độ vượt quá 3 FPV5 mg/l làm nước có màu trắng đục và tạo lớp váng nhờn trên mặt nước khi đun sôi

Đánh giá về màu sắc của nước:

Quan sát bằng mắt ta thấy nước uống phải không màu. Màu của nước thường do sự có mặt của các chất hữu cơ có màu (chủ yếu là axit humic và axit fulvic) trong mùn đất, do sự hiện diện của sắt và các kim loại khác. Nó cũng có thể là kết quả của ô nhiễm nguồn nước do nước thải công nghiệp, đây là hiện tượng rất nghiêm trọng.

Hầu hết chúng ta có thể phát hiện được bằng mắt thường màu sắc của nước ở mức trên 15 TCU (đơn vị màu sắc), còn nước có mức TCU dưới 15 thường vẫn được người dùng chấp nhận.

Đánh giá về độ đục:

Độ đục của nước được đo bằng đơn vị NTU (Nephelometric Turbidity Units), gây ra bởi các hạt lơ lửng (như đất sét, cát), kết tủa hóa học, mảnh vụn hữu cơ và sinh vật. Dưới 4 NTU, độ đục chỉ phát hiện được bằng dụng cụ chuyên biệt; từ 4 NTU trở lên có thể thấy nước đục như màu trắng sữa, màu bùn, nâu đỏ hoặc đen.

Nước sạch sẽ bị đục nếu chất lượng nước đầu nguồn kém, xử lý nước chưa tốt hoặc quá trình phân phối không đảm bảo, sự xâm nhập của nước bẩn ở những chỗ đường ống vỡ,… Độ đục cao của nước gây đổi màu quần áo,…

Trên đây là nội dụng để bạn có thể hiểu nước sạch là gì? Và tham khảo để nhận biết xem nguồn nước mà chúng ta sử dụng đã sạch chưa.

Ngoài ra bạn có thể tham khảo thêm các máy lọc nước hiện nay vừa lọc được nước sạch, vừa giúp tăng cường hệ miễn dịch, hạn chế bệnh tật và chống lão hoá. Xem chi tiết TẠI ĐÂY

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *