Trang chủ / Dược Liệu / Cây Giống Dược Liệu / Công dụng và tác dụng chữa bệnh của Thạch tầm
Thạch tầm, Lan cù dìa hai màu, Lan gấm, Lan tiên, Sơn tiên,Công dụng và tác dụng chữa bệnh của Thạch tầm

Công dụng và tác dụng chữa bệnh của Thạch tầm

Rate this post

Tác dụng chữa bệnh của Thạch tầm dùng để chữa Lao phổi khạc ra máu, thần kinh suy nhược (cả cây sắc uống).

Thạch tầm còn có tên gọi khác là  Lan cù dìa hai màu, Lan gấm, Lan tiên, Sơn tiênThạch tầm, Lan cù dìa hai màu, Lan gấm, Lan tiên, Sơn tiên,Công dụng và tác dụng chữa bệnh của Thạch tầm

Giới thiệu mô tả đặc điểm của cây Thạch Tầm

Là loài cây thảo ký sinh. Thân mềm mọng nước, hình dáng giống con tằm, phần dưới mọc bò, bén rễ ở các mấu, phần trên mọc đứng, cao 15 – 25 cm, hơn có lông lá mọc so le, hình bầu dục hoặc hình trứng dài 4 – 7 cm, rộng 2.5- 3 cm, gốc tròn, đầu tù hơi nhọn, mặt trên màu xanh lục, đôi khi màu tía, mặt dưới màu hồng tím, gân chính 3 – 5, hình cung; cuống lá dài có bẹ ở gốc.

Cụm hoa mọc ở ngọn thân thành bông dài 3 – 8cm, có lông dày đặc, lá bắc màu nâu vàng, hoa màu trắng, lá đài lưng dính liền với cánh hoa thành mũ có 3 răng; lá đài bên rời nhau; cánh môi màu vàng hình chữ T, cột dài bằng bao phấn, bầu có lông. Quả nang.

Mùa hoa quả: tháng 3-4.

Đặc điểm Phân bố, sinh thái của cây

Chi Ludisia A. Rich có một loài là thạch tầm ở Viêt Nam. Trên thế giới, thạch tầm phân bố ở Trung Quốc. Mianma, Thái Lan, Malaysia, Indonesia, Lào và Việt Nam.

Ở Việt Nam, cây có ở một số vùng núi thuộc các tỉnh Cao Bằng, Lạng Sơn, Hoà Bình, Lào Cai, Hà Tây (chùa Hương), Vĩnh Phúc, Đắc Lắc và Lâm Đồng.

Thạch tầm thuộc loại cây đặc biệt ưa ẩm và ưa bóng, thường mọc rải rác hoặc thành các đám nhỏ lẫn trong lớp thảm mục hoặc ở hốc đá, dưới tán rừng kín thường xanh ẩm. Đô cao từ 700 đến 1500m.

Lá và thân thạch tầm thường có màu tía hay đỏ nâu giúp cho cây vẫn có thể quang hơp được trong điều kiện ánh sáng yếu.Thạch tầm, Lan cù dìa hai màu, Lan gấm, Lan tiên, Sơn tiên,Công dụng và tác dụng chữa bệnh của Thạch tầm

Cây sinh trưởng mạnh trong mùa mưa ẩm; chịu được thời tiết có sương mù dài ngày.

Những nhánh cây trưởng thành (thường trên 1 năm tuổi) có hoa quả hàng năm và sau đó vẫn tiêp tục tồn tại khoảng gần một năm nữa mới tàn lụi. Thạch tằm thường ra các chồi nhánh từ phân thân già bò lan sát mặt đất.

Từng đoạn bị cắt rời, nếu còn được tiếp xúc với mặt đất, đều có khả năng tái sinh thành cây mới. Cây tái sinh tự nhiên chủ yếu bằng hạt và trồng được bằng các đoạn thân.

Thạch tầm và một số loài khác có hình thái tương tư như cỏ nhung (Anoectochilus setaceus Blume) vốn là những loài có trữ lượng ít ở Viêt Nam.

Vài năm trở lại đây, chúng bị khai thác khắp các vùng núi cả ở miền Bắc lẫn miền Nam để bán qua biên giới. Hành động khai thác ồ ạt như vậy, đã đẩy những loài này đến chỗ hiếm gặp, thậm chí có nguy cơ bị tuyệt chủng.

Vấn đề bảo vệ, nghiên cứu nhân trồng thêm cây thạch tầm bắt đầu được nhiều người quan tâm

Công dụng và tác dụng chữa bệnh của Thạch tầm

Thạch tằm có vị ngọt, hơi chát, tính mát, có tác dụng tư âm, an thần, nhuận phế, làm mát phổi, mát máu, sinh tân dịch, tiêu viêm.

Thạch tằm được dùng chữa háo phổi, lao phổi, khạc ra máu, thần kinh suy nhược, chán ăn, đau dạ dày. Ngày 3 – 10g sắc uống. Dùng tươi ngày 10 – 15g.

Các Bài thuốc có sử dụng thạch tầm

1. Chữa phổi kết hạch, khạc ra máu, thần kinh suy nhược, kém ăn, ít ngủ:

Thach tầm, mạch môn, huyền sâm, ngưu tất, hạt thảo quyết minh (sao), hoài sơn, mỗi vi 20g, sắc uống.

2. Chữa viêm phế quản:

Thạch tầm, mạch hộc, ngọc trúc, bách bộ ( lượng bằng nhau 20-40g), sắc uống.

Một số lưu ý

Theo chúng tôi, một số sách dược liệu ở Việt Nam gọi tên chính cây này là Thạch tầm,

Thạch tằm là không chính xác, nên cải chính là Thạch tàm

Thạch tàm hay Lan gấm… vốn là những loài có trữ lượng ít ở Việt Nam

Xem thêm các loại dược liệu quý khác TẠI ĐÂY

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *