Trang chủ / Dược Liệu / Cây Giống Dược Liệu / Công dụng và tác dụng chữa bệnh của Nhục Thung Dung
Nhục Thung Dung

Công dụng và tác dụng chữa bệnh của Nhục Thung Dung

Rate this post

Công dụng và tác dụng chữa bệnh của Nhục Thung Dung dùng trong những trường hợp liệt dương, lưng gối lạnh đau (nam giới), vô sinh bạch đới khí hư (nữ giới), huyết khô, táo bón.Nhục Thung Dung

Giới thiệu mô tả đặc điểm của Nhục Thung Dung

– Vị nhục thung dung là toàn thân cây có mang lá vẩy Caulis
– Cistanchis. Trên thị trường người ta khai thác:

  1. Cây thung dung- Cistanche deserticola Y. G. Ma thuộc họ Lệ dương Orobanchaceae.
  2. Cây mễ nhục thung dung có tên khoa học Cistanche ambigua G. Beck (Bge) cùng họ Lệ dương
  3. Cây nhục thung dung có tên khoa học Cistanche salsa (C. A. Mey.) G. Bek., đều thuộc họ Lệ dương Orobanchaceae.

Nhục thung dung không phải là một loài thực vật thông thường, mà là loài ký sinh, phải sống nhờ (ký sinh) vào cây khác. Mùa xuân đến, mầm cây nhục thung dung đâm thủng mặt đất, mọc nhô lên trên, nhìn giống như một cái chày với đầu hơi nhọn, bên ngoài phủ kín lớp lá vẩy màu vàng, lóng lánh dưới ánh nắng mặt trời, như ngọn tháp vàng, rất hoành tráng.

Cây thường cao khoảng từ 15-30cm, có khi tới hàng mét. Vào các tháng 5, tháng 6 cây ra hoa dày đặc; hoa mọc ra từ chóp (phần ngọn), màu vàng nhạt, hình chuông, xẻ 5 cánh, cánh hoa màu xanh hoặc tím nhạt; tới các tháng 6, tháng 7 kết quả, nhỏ li ti, màu xám.

Nhờ có lớp lá vẩy phủ kín toàn bộ bề mặt bên ngoài, nên tránh bị mất nước và có thể chịu đựng được điều kiện khí hậu khắc nghiệt ở vùng hoang mạc, và được mệnh danh là “cây dũng sĩ trên hoang mạc”

Đặc điểm phân bố và hình thái của Nhục Thung Dung

Loại này hiện nay ta còn hoàn toàn phải nhập. Theo những tài liệu của Trung Quốc thì những tỉnh có Nhục thung dung là Nội Mông Cổ, Thiểm Tây, Cam Túc, Tân Cương…

Vì vị thuốc này nung núc những thịt, tính chất bổ lại hòa hoãn từ từ, do đó có tên này. Tại những nơi có cây, người ta thu hoạch vào hai mùa xuân và thu, nhưng tháng 3 đến tháng 5 thu hoạch là tốt nhất.

Quá thời gian đó thì chất lượng kém Nếu thu hái vào mùa xuân, thì chỉ cần loại bỏ đất cát, để khô trong mát là được, còn nếu thu hoạch vào mùa thu, nước nhiều rất khó làm khô. Người ta cho vào hũ với muối và muối từ 1 đến 3 năm.

Khi nào dùng làm thuốc thì rửa sạch muối mới dùng. Có khi người ta đun cách thủy với rượu để khi rượu cạn mới dùng. Cứ 1kg nhục thung dung dùng 0,3 lít rượu.

Công dụng và tác dụng chữa bệnh của Nhục Thung Dung

Tác dụng dược lý

Thành phần hóa học của nó rất phong phú có chứa các chất như: boschnaloside, orobanin, 8- epilogahic acid, betaine,… Còn chứa nhiều loại acid hữu cơ và trên 10 acid amin.

Theo các nghiên cứu dược lý, nhục thung dung là loại thuốc có tác dụng kiềm chế quá trình lão suy và kéo dài tuổi thọ, tăng thể lực, tăng cường khả năng miễn dịch, có tác dụng hạ huyết áp ở mức độ nhất định và có tác dụng như một loại hormon sinh dục, có khả năng kích thích và điều tiết hoạt động của tuyến thượng thận, khắc phục tình trạng chức năng tuyến thượng thận bị suy giảm và dẫn tới các bệnh liên quan.

Cách sử dụng và công dụng

Có tác dụng tư âm, bổ thận, ích tinh, huyết, tráng dương hoạt trường (mạnh dương trơn ruột). Dùng trong những trường hợp liệt dương, lưng gối lạnh đau (nam giới), vô sinh bạch đới khí hư (nữ giới), huyết khô, táo bón.

Ngày dùng 8-12g dưới dạng thuốc sắc, thuốc hoàn. Những người thận dương vượng, đại tiện lỏng, dương vật dễ cương lại di mộng tinh thì không dùng được.

Tác dụng Điều trị khí hư, huyết hàn, thấp nhiệt (chân tay lạnh, thiếu khí huyết)
Tác dụng Ôn thận, tráng dương
Tác dụng Nhuận tràng thông tiện
Tác dụng Chữa thận hư, di tinh, liệt dương, yếu sinh lý, xuất tinh sớm, đau lưng mỏi gối, thường hay tiểu đêm.
Tác dụng Chữa vô sinh, suy giảm sinh lý, giảm ham muốn tình dục.
Tác dụng Điều trị tiểu buốt, tiểu dắt, dị niệu.
Tác dụng Điều trị táo bón do khí huyết hư

Bài thuốc có nhục thung dung dùng trong nhân dân:

Nhục thung dung 10g, sơn thù du 5g, thạch xương bồ 4g, phục linh 6g, thỏ ty tử 8g, nuớc 600ml, sắc còn 200ml. Chia 3 lần uống trong ngày. Hâm nóng thuốc khi uống. Chữa suy nhược thần kinh (Kinh nghiêm của Diệp Quyết Tuyền).

Những chú ý khi sử dụng

Nhục thung dung là vị thuốc rất kỵ đồ sắt, đồng. Nên khi nấu, ngâm rượu hoặc cất giữ vị thuốc nên bảo quản trong nồi đất, đồ vật bằng gốm.

Không dùng cho người bệnh tiêu chảy, âm hư hỏa vượng.
Trong thận có nhiệt, dương vật dễ cương cứng mà tinh dịch không ổn định, không được dùng
Tránh sử dụng nhầm lẫn với Tỏa dương.
Sử dụng Nhục thung đúng theo hướng dẫn và chỉ định của thầy thuốc. Không tự ý sử dụng nhục thung dung để tránh tác dụng không mong muốn.

Xem thêm các loại dược liệu quý khác TẠI ĐÂY

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *