Công Dụng Và Tác Dụng Chữa Bệnh Của Cây Tử Uyển, Cây tử uyển có tác dụng ấm phổi, hạ khí, tiêu đờm, cắt cơn ho. Chữa ho suyễn do cảm lạnh, ho lao ra máu, đái rắt, đái đỏ
Tên tiếng Việt: Tử uyển Tên khoa học: Aster ageratoides Turcz. Công dụng: Ho, viêm phế quản, sốt rét, đái ra máu, đầy hơi (cả cây).
Tử uyển
Tên tiếng Việt: Tử uyển
Tên khoa học: Aster ageratoides Turcz.
Họ: Asteraceae
Công dụng: Ho, viêm phế quản, sốt rét, đái ra máu, đầy hơi (cả cây).
A. Mô tả và giới thiệu cây tử uyển
Loại cỏ sống lâu năm, cao 1-1,5m, thân và rễ ngắn, mang nhiều rễ con. Thân mọc thẳng đứng, trên có nhiều cành, thân và cành có nhiều lông ngắn, phía gốc có lá mọc vòng. Khí cây ra hoa thì những lá này héo đi. Lá hình mác dài 20- 40cm, rộng 6-12cm, đầu tù, phía cuống hẹp lại, cuống dài có dìa, mép có răng cưa, 2 mặt lá đều mang lông. Trên thân có lá mọc so le, hẹp gần như không cuống, dài 18-35cm, rộng 2,5-3,5cm có cuống dài. Hoa thìa lìa mọc xung quanh có màu tía tím nhạt, hoa ống ở giữa có màu vàng. Quả khô, hơi dẹt có lông trắng.
Cây tử uyển ở Việt Nam khai thác được xác định là Aster trinervus Roxb. (theo A Petelot)
Tử uyển ở Việt Nam là một loài cỏ cao 0,3- 1,6m, mọc thẳng đứng, trên ngọn phân nhánh, thân có lông ngắn, lá hình bầu dục thuôn dài, hẹp lại ở phía cuống, mép có răng cưa: Lá dài 3- 7cm, rộng 5-25mm. Hoa hình đầu, tím nhạt ở xung quanh, vàng ở giữa, mọc đơn độc hoặc tụ từng 3-5 hoa ở đầu cành. Quả bé, dài 2,5mm, có lông, mép có dìa màu vàng nhạt.
B. Phân bố, thu hái và chế biến
Chỉ mới thấy mọc ở miền Bắc Việt Nam: Cao Bằng, Lạng Sơn, ít thấy ở miền Trung.
Nhưng chưa hoặc ít được khai thác. Có mọc ở Lào.
Phần nhiều vị tử uyển của ta vẫn phải nhập. Ta nên chú ý phát hiện lại để khai thác.
Có mọc ở Trung Quốc, Ấn Độ, Nhật Bản và Triều Tiên.
Nếu là tử uyển trồng thì vào mùa thu năm thứ nhất hay mùa xuân năm thứ hai, đào lấy rễ, cần chú ý kẻo đứt rễ con. Muốn vậy khi đào phải tưới nước, sau khi đào rửa sạch đất cát, tết những rễ nhỏ thành từng búi như búi tóc phơi hay sấy khô là được.
C. Thành phần hoá học
Trong tử uyển Aster tataricus, người ta đã chiết suất ra được chất astersaponin C23H44O10. Khi thuỷ phân sẽ cho aster sapogenin C18H36O8 arabinoza. Ngoài ra còn chứa chất xêton là shionon C34H56O và một chất flavonozit gọi là quexetin.
D. Tác dụng dược lý
Uống astersaponin có tác dụng trừ đờm. Quexetin có tác dụng lợi niệu (Tăng Quảng Phương 1936, Trung Hoa y học tạp chí).
Hoàng Khánh Chương (1954, Trung Hoa y học tạp chí) đã báo cáo: Dùng dung dịch iôt tiêm vào sườn mèo để gây ho, rồi dùng nuớc sắc tử uyển 50% cho mèo uống với liều 1g/1kg thể trọng không thấy có tác dụng trị ho rõ rệt.
Cao ứng Dầu và Trương Sán (1956, Trung Hoa y học tạp chí) tiếp tục nghiên cứu, dùng nước sắc tử uyển 25% trên thỏ gây mê bằng urêtan đã chứng minh được tử uyển có tác dụng trừ đờm, tác dụng này duy trì trên 4 giờ đối với con vật.
Astersaponin có tính chất phá huyết rất cao. Pha loãng 50.000 lần vẫn còn tác dụng phá huyết.
E. Công dụng và liều dùng
Chữa ho nhiều đờm, viêm khí quản cấp tính hoặc mãn tính. Thường dùng phối hợp với nhiều vị thuốc khác. Ngày dùng 6-12g dưới dạng thuốc sắc hoặc thuốc viên.
Còn dùng làm thuốc thông tiểu tiện, chữa tiểu tiện ra huyết.
Trong tài liệu cổ: Tử uyển vị đắng, ngọt, tính ôn, không độc, vào kinh phế. Tác dụng ôn phế, hoá đờm, hạ khí, chỉ ho, thông điều thuỷ đạo. Dùng chữa ho, khí xuyễn, ho ra máu mủ, tiểu tiện đỏ. Phàm âm hư, phổi ráo, có thực nhiệt không được dùng.
F. Đơn thuốc có tử uyển
Chữa trẻ con ho không ra tiếng: Tử uyển và hạnh nhân hai vị bằng nhau, tán nhỏ, viên với mật bằng hạt ngô. Ngày uống 3-4 viên, chia làm nhiều lần uống.
Đơn thuốc chữa ho gà ở Cao Bằng (đã được Xí nghiệp dược phẩm I sản xuất): Bách bộ 0,05g, lá tía tô 0,025g, trần bì 0,05g, tử uyển 0,025g, cát căn 0,025g, cồn cà độc dược 0,015g. Tất cả trộn đều làm thành viên. Dưới 1 tuổi ngày uống 1 viên, chia làm 2 lần uống. Từ 1-13 tuổi mỗi tuổi ngày 1 viên, chia làm 2-3 lần uống trong ngày. 13 tuổi trở lên và người lớn: Ngày uống 13- 20 viên chia làm 2-3 lần uống.
Đơn thuốc chữa viêm khí quản mãn tính (ho lâu ngày): Tử uyển 10g, khoản đông hoa l0g, bối mẫu 10g, cam thảo 3g, cát cánh 7g, hạnh nhân 10g, nước 600ml sắc còn 200ml. Chia làm 3 lần uống trong ngày.
Một số bài thuốc từ cây tử uyển:
1.Trị ho do cảm mạo, viêm đường hô hấp trên:
Chỉ thấu tán ( Y học tâm ngộ): Tử uyển, Bách bộ, Bạch tiền đều 10g, Cát cánh, Kinh giới đều 6g, Trần bì 5g, Cam thảo 3g sắc uống.
2.Trị lao phổi do phế âm hư, ho đàm có máu:
Tử uyển thang ( y phương tập giải): Tử uyển, Tri mẫu, A giao (hòa uống), Đảng sâm, Phục linh đều 10g, Xuyên bối mẫu (tán bột hòa uống), Cát cánh đều 6g, Trần bì 5g, Cam thảo 3g sắc uống.
3.Lao khái cao tư phương (Hải thượng y tông tâm lĩnh):
Thục địa 400g, Ý dĩ 240g, Ngưu tất 120g, Địa cốt bì 80g, Khoản đông hoa 80g, Sinh địa 200g, Đan sâm 120g, Mạch môn 160g, Tử uyển 80g, Thán khương 24g, Mật ong 240g (nấu riêng). Các vị thuốc sắc 2 nước lọc bỏ bã cô thành cao cho thêm bột mịn Phục linh 80g, bột Xuyên Bối mẫu 80g trộn với cao luyện với mật ong thành cao. Mỗi lần uống 1 muỗng đến 2 muỗng canh (10 – 20ml).
4.Chữa ho, hen có đờm khò khè: Tử uyển 12g, bách bộ 12g, cát cánh 8g, mạch môn 8g, kinh giới 8g, trần bì 6g, cam thảo dây 6g. Tất cả thái nhỏ, phơi khô, sắc với 400ml nước còn 100ml, uống làm 2 lần trong ngày.
5.Chữa ho lâu ngày, viêm phế quản mạn tính: Tử uyển 10g, khoản đông hoa 10g, thổ bối mẫu 10g, hạnh nhân 10g, cát cánh 10g, cam thảo 3g, sắc uống ngày 1 thang.
6.Chữa ho gà ở giai đoạn hồi phục: Tử uyển 8g, bách bộ 8g, rễ qua lâu 16g, sa sâm 12g, mạch môn 12g, sắc uống trong ngày.
7.Chữa lao phổi: Tử uyển 12g, bạch truật 12g, đảng sâm 12g, cỏ nhọ nồi 12g, thổ phục linh 8g, bách hợp 8g, cam thảo 6g, ngũ vị tử 6g, thổ bối mẫu 6g, sắc uống ngày 1 thang.
8.Chữa hen phế quản: Tử uyển 12g, tế tân 12g, khoản đông hoa 12g, đại táo 12g, ma hoàng 10g, ngũ vị tử 10g, bán hạ chế 8g, xạ can 6g, gừng sống 4g, sắc uống trong ngày.
9.Chữa suy nhược cơ thể do phế hư: Tử uyển 12g, ngũ vị tử, tang bạch bì, thục địa, đản sâm, hoàng kỳ mỗi vị 10g, sắc uống trong ngày.
Chữa ho do phong hàn: Dùng cho các chứng ho, hen suyễn do lạnh (phong hàn), đờm kéo khò khè trong họng.
Bài 1: Thuốc bột chữa ho
tử uyển 12g, bách bộ 12g, bạch tiền 12g, cát cánh 8g, kinh giới 8g, trần bì 6g, cam thảo 4g. Sắc uống. Chữa ho mới phát do cảm mạo.
Bài 2: Xạ can ma hoàng thang gia giảm
xạ can 6g, ma hoàng 10g, gừng tươi 4g, tế tân 12g, tử uyển 12g, khoản đông hoa 12g, ngũ vị tử 8g, bán hạ chế 8g, đại táo 12g. Sắc uống ngày 1 thang. Tác dụng chỉ khái, khoát đàm. Trị chứng ho khí cấp, đờm khò khè trong họng
Bài 3: Lãnh háo thang
ma hoàng 10g, hạnh nhân 10g, tế tân 6g, cam thảo 4g, thần khúc 12g, tử uyển 12g, bạch phàn 0,2g, bạch truật 12g, bán hạ chế 6g, hắc phụ chế 12g, xuyên tiêu 8g, gừng sống 6g, tạo giác 2g, khoản đông hoa 12g. Sắc uống ngày 1 thang. Trị hen phế quản thể hàn, viêm phế quản mạn tính, giãn phế nang
Chữa ho do phế nhiệt:
Bài 1: tử uyển 12g, bách bộ 12g, cát cánh 8g, mạch môn 8g, kinh giới 8g, trần bì 6g, cam thảo 6g. Chữa ho hen có đờm khò khè.
Bài 2: tử uyển 12g, bách bộ 12g, ô mai 12g, bạch tiền 12g, tỳ bà diệp 8g, khổ hạnh nhân 8g, thanh đại (sắc bao) 4g, tiền hồ 12g. Sắc uống. Chữa ho lâu ngày, không sốt.
Chữa ho do phế hư:
Bài 1: Thang tử uyển: tử uyển 12g, tri mẫu 12g, a giao 12g, đảng sâm 12g, phục linh 12g, bối mẫu 8g, cát cánh 8g, cam thảo 4g. Sắc uống. Chữa lao phổi, ho do yếu mệt (âm hư), ho ra đờm có lẫn máu.
Bài 2: tử uyển 10g, khoản đông hoa 10g, thổ bối mẫu 10g, hạnh nhân 10g, cát cánh 10g, cam thảo 3g. Chữa ho lâu ngày, viêm phế quản mạn tính.
Bài 3: tử uyển 12g, ngũ vị tử 10g, tang bạch bì 10g, thục địa 10g, đảng sâm 10g, hoàng kỳ 10g. Sắc uống. Chữa cơ thể suy nhược do phế hư.
Kiêng kỵ: Người mắc các chứng ho khan do âm hư hỏa vượng, ho ra máu và ho do thực nhiệt không được dùng.
Lưu ý: Không nên dùng nhiều và dùng độc vị. Trường hợp ho khan không đàm, Phế nhiệt không dùng.