Công dụng và tác dụng chữa bệnh của cây bạch đàn dùng để Chữa cảm, sát trùng, ho, sưng phổi (Lá nấu xông) – Lá chứa tinh dầu (cineol)
Cây bạch đàn còn có các tên gọi khác là huynh diệp, Bạch đàn xanh, Cây dầu gió, An thụ
Giới thiệu, mô tả về cây Bạch đàn
Cây cao to, có thể cao tới 10m hay hơn. Cành non có 4 cạnh. Hai loại lá:
Trên cây non hay cành non, lá mọc đối, gần như không cuống, phiến lá hình trứng hoặc giống hình trái tim, sắc lục, mỏng, như có sáp, dài 10-15cm, rộng 4- 8cm.
Trên cành cây già, lá mọc riêng biệt, so le, hình liềm, cuống ngắn, cong, phiến lá hẹp dài 16-25cm, rộng 2-5cm, cành già tròn, không cạnh. Phiến lá soi lên sáng thấy rõ những điểm trong trong, đó là những túi tinh dầu. Từ kẽ lá có những nụ hoa hình núm oản ngửa, có 4 cạnh tương ứng với 4 lá đài. Quả hình chén, phía trên có 4 ngăn, trong chứa ít hạt.
Ngoài cây bạch đàn kể trên, chúng ta còn di thực vào nhiều loài bạch đàn khác như bạch đàn trắng Eucalyptus camaldulensis (E. rostrata), bạch đàn lá nhỏ Eucalytus tereticornis (E. umbellata), bạch đàn long duyên Eucalyptus exserta, khi còn nhỏ cũng cho lá dễ nhầm với bạch đàn lá nhỏ, bạch đàn đỏ Eucalyptus ro- busia, bạch đàn chanh (có mùi thơm của chanh Eucalyptus citriodora v.v…
Để lấy làm thuốc, thường ta hái lá gần mùa hè, phơi trong râm, đến khô rồi đựng trong lọ hay túi kín. Chỉ những lá hình lưỡi liềm được dùng làm thuốc. Nên tránh hái lá non mặc dầu tỷ lệ tinh dầu trong lá non cao hơn.
Thu hái và sử dụng
Từ lá và cành non, ta có thể đem cất lấy tinh dầu để dùng thô hay tinh chế mà dùng.
Việc trồng bạch đàn chủ yếu do cán bộ lâm nghiệp phụ trách vì đây là một cây cho gỗ. Bạch đàn trồng bằng hạt hái vào những tháng thu đông (tháng 8 đến tháng 11).
Để trồng bảo đảm, hạt thường được ngâm nước 30°C 24 giờ trước khi đem gieo, vớt ra để ráo. Sau khi cây con mọc trong vườn ươm được 5-7 tháng thì đem trồng ở nơi cố định.
Những cây con đem trồng thưòng cao 0,30 đến 1m, đường kính thân từ 0,5 đến 1cm.
Mùa gieo vào tháng 9-11, trồng vào tháng 2-4 hoặc gieo vào tháng 1-3, trồng vào tháng 7- 9, lá thu hoạch ở những cây từ 3 năm trở lên.
Công dụng và tác dụng chữa bệnh của cây bạch đàn
Lá bạch đàn
Lá bạch đàn dùng dưới dạng thuốc hãm 20g trong 1 lít nước, xirô, cồn thuốc (1/5). Làm thuốc bổ (do tanin) chữa ho, giúp sự tiêu hoá (do tinh dầu). Cồn thuốc còn dùng để xông mũi, chữa cảm sốt (nhỏ 2 đến 10ml cồn thuốc vào nước sôi).
Có thể dùng lá bạch đàn trắng hoặc bạch đàn liễu để thay thế lá bạch đàn xanh (E. globulus) là loại đã được sử dụng rất lâu đời ở các nước châu Âu. Dạng dùng: Thuốc hãm, thuốc xông, hoặc pha chế thành các dạng bào chế như xiro cồn lá bạch đàn, dùng để chữa ho, sát khuẩn đường hô hấp, chữa các bệnh nhiễm khuẩn đường hô hấp, ho, hen v.v…
Tinh dầu bạch đàn
– Tinh dầu được sử dụng như tinh dầu tràm. Tuy nhiên, đến nay Bạch đàn ở Việt Nam chưa được khai thác ở qui mô công nghiệp như tràm. Còn ở phạm vi nghiên cứu thăm dò và đề xuất.
Tinh dầu dùng bôi xoa ngoài da như tinh dầu tràm. Còn dùng tinh dầu pha với dầu làm thuốc nhỏ mũi.
– Tinh dầu bạch đàn chanh được Khoa tai – müi – họng – bệnh viên Bạch Mai sử dụng nhiều trong những năm kháng chiến chống Mỹ để chữa ho, viêm họng, sát khuẩn đường hô hấp.
– Tinh dầu còn được dùng trong kỹ nghệ hương liệu để sản xuất nước hoa và các loại chất thơm khác có mùi thơm tự nhiên của hoa, có thể thay thế tinh dầu sả Java (Cymbopogon winterianus).