Công dụng và tác dụng chữa bệnh của Bồ Đề dùng để làm Lành vết thương, nẻ vú (Nhựa hoà cồn bôi). Sát trùng, ho (Nhựa làm Si rô uống). Bồ đề còn có tên gọi khác là Cánh kiến trắng, An tức bắc, Săng trắng, Bồ đề trắng, Hu món (Tày)
Giới thiệu mô tả về cây Bồ Đề
Cây Bồ đề: Cây gỗ lớn cao 20 m, vỏ xám, láng, cành tròn, màu nâu, mặt trước có lông sau nhẵn. Lá mọc đối có cuống, gân lá hình lông chim. Phiến lá hình trứng hay hình mác, mặt trên nhẵn, xanh nhạt, mặt dưới trắng có lông sao, có 5-7 đôi gân phụ, nổi rõ ở mặt dưới.
Hoa xếp thành ngù, mọc ở nách và ngọn, có mùi thơm nhẹ. Tràng hợp thành ống 5 thuz xếp lợp, có lông tơ vàng. Nhị 10. Quả hình trứng có lông sao, phía dưới mang đài tồn tại. Ra hoa tháng 5 – 6. Quả chín tháng 9 – 10.
Dược liệu: Từng cục nhựa nhỏ rời nhau, to nhỏ không đều, một số dẹt, một số dính lại với nhau thành từng khối. Bên ngoài màu vàng cam, láng bóng như sáp (nhựa do tổn thương tự nhiên); hoặc có hình trụ không đều, mảnh dẹt, bên ngoài có màu trắng xám, hơi vàng (nhựa do vết rạch).
Chất giòn, dễ vỡ; mặt vỡ phẳng, màu trắng, để lâu dần dần chuyển thành nâu vàng hoặc nâu đỏ. Đun nóng thì mềm và chảy ra. Mùi thơm vani đặc biệt. Vị hơi cay, khi nhai có cảm giác sạn.
Công dụng và tác dụng chữa bệnh của Bồ Đề
Chữa ho, long đờm, chữa trúng hàn người lạnh toát. Uống 0,5 – 2g dưới dạng thuốc bột, thuốc sắc, siro. Dung dịch cánh kiến trắng trong cồn dùng làm thuốc xông chữa ho, khản cổ, hoặc pha với nước bôi ngoài chữa vú nứt nẻ. Cánh kiến trắng còn dùng làm hương liệu. Bồ đề là cây công nghiệp dễ phát triển , mọc nhanh, có giá trị kinh tế, dùng trong ngành gỗ dán, gỗ diêm, bột giấy, và làm nguyên liêu chế sợi nhân tạo.
Cách dùng, liều lượng: – 0,5-2g mỗi ngày. Dạng thuốc sắc, hoàn tán. – Dung dịch 20% trong cồn làm thuốc bôi chữa nẻ vú.
Thông tin này chỉ dành cho nhân viên y tế tham khảo, người bệnh không được tự ý áp dụng phương pháp này để chữa bệnh.
1 số bài thuốc sử dụng Bồ Đề để chữa bệnh
1. Giảm đau răng
Lấy 1 nắm lá bồ đề rửa sạch, sắc lấy nước ngậm và xúc miệng để giảm đau hiệu quả.
2. Sát trùng vết thương
Dùng lá và chồi non của cây bồ đề, rửa sạch, giã nát và lấy nước. Cho bông thấm vào nước cốt và chấm lên vết thương.
3. Chữa phong thấp, khớp xương đau nhức
Lấy khoảng 80g an tức hương trộn với 160g thịt heo nạc thái miếng, cho vào ống hoặc bình rồi đặt lên trên lò, đốt lửa lớn nhưng đặt 1 miếng đồng để an tức hương cháy ở trên, đặt ống có lỗ hướng về phía đau để xông.
4. Phụ nữ sau sinh bị huyết vận, huyết trướng, cấm khẩu
Dùng 4g an tức hương, 20g thủy phi, đem tán bột rồi trộn đều. Mỗi lần uống 4g với nước gừng sao.
5. Trị trúng phong, trúng ác khí
Lấy 4g an tức hương, 8g quỳ cửu, 20g ngưu hoàng, 4,8g đơn sa, 4,8g hùng hoàng, 4,8g nhũ hương, 3,2g tê giác, đem tán bột. Dùng 4g sinh khương và 4g thạch xương bồ để sắc lấy nước, dùng nước sắc này uống cùng với bột trên.
6. Chữa chứng bụng đau, chân co rút, quấy khóc liên tục
Dùng an tích hương chưng với rượu thành cao. Lấy 12g đinh hương, 12g hoắc hương, 12g mộc hương, 12g trầm hương, 12g bát giác hồi hương, 20g cam thảo, 20g súc sa nhân, 20g hương phụ tử, tất cả đem tán nhuyễn trộn với cao trên và vê thành viên. Mỗi ngày uống 8g với nước sắc lá tía tô.
7. Chữa vú bị nứt nẻ
Lấy 20g an tích hương ngâm với 100ml cồn 80 độ trong 10 ngày, lắc cho đều thuốc. Sau đó dùng cồn này bôi lên chỗ bị nứt nẻ.
8. Trị hàn thấp, lãnh khí, hoắc loạn thế âm
Dùng 4g an tức hương, 8g phụ tử, 8g nhân sâm, sắc lấy nước uống trong ngày.
9. Trị tim bỗng nhiên đau, tim đập nhanh, hồi hộp
Lấy an tức hương tán bột, mỗi lần uống 2g với nước sôi để nguội.
10. Trẻ nhỏ bị kinh phong do tà
Lấy an tức hương đốt xông cho trẻ.
11. Chữa ho
Dùng nhựa bồ đề mài với mật ong để uống, mỗi lần dùng 0,5g, ngày làm 2-4 lần.
Ngoài ra để xem thêm chi tiết các loại cây dược liệu quý khác Tại Đây